Phụ gia PCE siêu giảm nước W855
WR-W855 là phụ gia giảm nước cao cấp Polycarboxylate ether (PCE) cho khả năng giảm nước siêu cao và cường độ sớm cao, là nguyên liệu sản xuất các loại phụ gia bê tông, đặt biệt là sản xuất các dòng phụ gia bê tông cho cấu kiện đúc sẵn tính năng cao. Sản phẩm có khả năng phân tán vật liệu bê tông bằng lực đẩy tĩnh điện và lực cản không gian nên các đặc tính như đặc tính chảy, tính lưu động và khả năng thi công cải thiện hơn rất nhiều so với dòng phụ gia giảm nước PCE thông thường. Loại giảm nước WR-W855 hoạt động đặc biệt tốt ở giai đoạn đầu sau khi trộn bê tông.
ỨNG DỤNG CỦA WR-W855
– Dùng sản xuất phụ gia cho bê tông hiệu suất cao và bê tông cường độ cao;
– Bê tông yêu cầu tuổi thọ cao, chống thấm, chịu tải cao và bền băng giá
– Bê tông có độ chảy cao, bê tông tự lèn
– Bê tông yêu cầu tỉ lệ N/X thấp, cường độ sớm cao
– Các loại bê tông bơm
ƯU ĐIỂM CỦA WR-W855
– Giảm nước rất cao; tỷ lệ nước/xi măng thấp;
– Cải thiện đáng kể độ chảy của bê tông;
– Cải thiện đáng kể cường độ nén của bê tông, đặc biệt là cường độ sớm;
– Giảm co ngót và nứt bê tông;
– Tiết kiệm chi phí sản xuất.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Ngoại quan / màu sắc | Chất lỏng trong suốt – màu vàng nhạt |
Hàm lượng chất rắn, % | 54,0 ± 1,0 |
Tỉ trọng 250C, g/cm3 | 1,1 ± 0,05 |
Độ pH | 3 ÷ 5 |
ĐÓNG GÓI VÀ LƯU TRỮ
– WR-W855 đóng gói trong phi nhựa 230 Kg, bồn 1100kg/ IBC hoặc theo yêu cầu của khách hàng;
– Bảo quản ở nhiệt độ 10-35oC, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp;
– 12 tháng kể từ ngày sản xuất (chưa mở bao bì).
CÁCH SỬ DỤNG
Sản phẩm này có thể được kết hợp với chất làm chậm ninh kết, chất phá bọt, chất cuốn khí và ligno sulfonate, …. không thể sử dụng cùng naphthalene; nên kết hợp với tỉ lệ thích hợp cùng các dòng phụ gia PCE khác để đạt được tính chất như mong muốn. Nên kết hợp với các dòng phụ gia cùng hãng để đạt được sự tương thích tốt nhất.
WR-W855 được cung cấp dưới dạng sản phẩm nhũ tương. Không nên sử dụng các sản phẩm polycarboxylate trực tiếp trong bê tông hoặc các vật liệu khác mà không pha trộn theo công thức. Sản phẩm này có khả năng tương thích tốt hơn với các loại xi măng, , xỉ lò cao, tro bay và các loại bột mịn khác. Tỉ lệ sử dụng nên được xác định thông qua các thí nghiệm hiện trường và dựa trên công nghệ thi công của người dùng